Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:
Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:
Mẫu tờ khai đăng ký thực hiện nghĩa vụ công an năm 2024 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2019/NĐ-CP như sau:
Tải mẫu tờ khai đăng ký thực hiện nghĩa vụ công an tại đây
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];
Tại khoản 3 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
Theo quy định trên, công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. Chính vì vậy, đã tham gia thực hiện nghĩa vụ công an thì không bắt buộc phải đi thêm nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân:
Như vậy, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 là từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 là khi nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ:
Theo quy định trên, công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ trong thời bình. Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
Đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Tại Điều 8 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về Nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:
Như vậy, theo quy định trên, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp được đề cập đến ở quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng.
Tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Theo đó, thường thì hiện nay đi nghĩa vụ quân sự cũng trong thời gian 24 tháng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng theo quy định pháp luật.
Như vậy, có thể thấy thời gian đi nghĩa vụ công an và thời gian đi nghĩa vụ quân sự đề là 24 tháng trong thời bình.
Thời gian đi nghĩa vụ công an có giống với thời gian đi nghĩa vụ quân sự hay không? Đi nghĩa vụ mấy năm? (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ:
Như vậy, tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo