Phí Bảo Vệ Môi Trường Rừng

Phí Bảo Vệ Môi Trường Rừng

Phí bảo vệ môi trường là một chính sách quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là nghĩa vụ của từng cá nhân và tổ chức. Việc áp dụng phí bảo vệ môi trường không chỉ giúp thu hút nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường mà còn khuyến khích các hành vi thân thiện với môi trường từ phía doanh nghiệp và người dân.

Phí bảo vệ môi trường là một chính sách quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là nghĩa vụ của từng cá nhân và tổ chức. Việc áp dụng phí bảo vệ môi trường không chỉ giúp thu hút nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường mà còn khuyến khích các hành vi thân thiện với môi trường từ phía doanh nghiệp và người dân.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

Phí bảo vệ môi trường nước sinh hoạt

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định là 10% trên giá bán của 1 m³ nước sạch, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định mức phí cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí cụ thể.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước công nghiệp

Các cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình hàng năm dưới 20 m³/ngày sẽ phải nộp mức phí cố định dựa trên khối lượng nước thải, mà không áp dụng mức phí biến đổi. Cụ thể, trong năm 2020, mức phí bảo vệ môi trường được quy định là 1.500.000 đồng/năm. Việc hiểu rõ các quy định về mức phí này là rất quan trọng, giúp các cơ sở công nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính và góp phần vào công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.

Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3 /ngày trở lên phí tính theo công thức sau: F = f + C

f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4.

C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:

Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn

Mức phí bảo vệ môi trường đối chất thải rắn được quy định tại Nghị định 164 về phí bảo vệ môi trường, đã hết hiệu lực vào ngày 15/07/2023 và được thay thế bởi Nghị định số 27/2023/NĐ-CP. Nghị định mới này cụ thể hóa mức thu phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác khoáng sản như sau:

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô được quy định là 100.000 đồng mỗi tấn. Quy định này nhằm đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên và khí than hiện đang được quy định là 50 đồng/m³. Đối với khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô, hay còn gọi là khí đồng hành, mức thu phí được áp dụng là 35 đồng/m³.Đảm bảo việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được quy định theo các quy định pháp luật hiện hành về khoáng sản. Mức thu phí này tương đương 60% mức thu phí áp dụng cho loại khoáng sản tương ứng, theo Biểu khung mức thu phí được ban hành kèm theo Nghị định. Quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động khai thác khoáng sản tận thu không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phục hồi môi trường.

Để quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên nguyên tắc xác định mức thu phí được quy định trong Luật Phí và lệ phí, cũng như Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định. Đồng thời, Hội đồng sẽ tham khảo mức thu phí của các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản tương tự. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản tại địa phương, đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.

Phân biệt phí bảo vệ môi trường và thuế bảo vệ môi trường như thế nào?

Hiện nay, việc nhầm lẫn các phạm trù về pháp luật thường xuyên xảy ra. Do đó, làm thế nào để phân biệt phí bảo vệ môi trường và thuế bảo vệ môi trường. Bạn đọc có thể tìm hiểu phần dưới đây.

Phí bảo vệ môi trường là một khoản tiền được chi trả bởi cá nhân, tổ chức xả thải hoặc phát sinh tác động xấu đối với môi trường.

Thuế bảo vệ môi trường là thuế gián thu, đánh vào sản phẩm mà khi sử dụng có thể gây ra các tác động xấu đến môi trường.

Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội

Răn đe, làm thay đổi hành vi của cá nhân, tổ chức gây ô nhiễm môi trường

Tạo ra một nguồn thu cho ngân sách của nhà nước để bù đắp cho chi phí xử lý ô nhiễm, khắc phục hậu quả do môi trường bị ô nhiễm.

Lợi ích của người nộp liên quan trực tiếp đến khoản phí

Lợi ích của người nộp không liên quan trực tiếp đến thuế phải nộp

Trên đây là một số thông tin cần thiết về phí bảo vệ môi trường mà bạn đọc nên hiểu rõ. Tìm hiểu về luật và phí môi trường giúp bạn đọc có cái nhìn đúng đắn và ý thức hơn trong việc giữ gìn môi trường sống. Một trong những hành động thiết thực các doanh nghiệp có thể làm cho môi trường là xử lý nước xả thải trước khi thải ra. Adoco là đơn vị chuyên cung cấp và tư vấn các giải pháp lọc nước và giữ gìn môi trường. Quý khách hàng có nhu cầu, mời liên hệ Adoco theo các thông tin sau đây: Website www.adoco.vn hoặc hotline 0936.763.883 để được tư vấn kỹ lưỡng.

XEM THÊM >>>  Lọc tổng nào phù hợp cho căn hộ chung cư

Cách tính phí bảo vệ môi trường nước thải

Căn cứ pháp lý: Điều 148 Luật bảo vệ môi trường 2014

Phí bảo vệ môi trường là khoản phí mà tổ chức, cá nhân phải trả do hoạt động của họ hoặc sản phẩm họ dùng có ảnh hưởng bất lợi cho môi trường, làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường. Nhà nước sẽ dùng khoản phí này vào việc bảo vệ, cải thiện môi trường.

Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở:

- Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường;

- Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;

- Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.

Phát triển kinh tế đang là nhu cầu của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, khi kinh tế và đời sống được nâng cao thì thiên nhiên đã bị tàn phá nặng nề. Phí bảo vệ môi trường được đưa ra nhằm giảm thiểu tối đa mức độ ô nhiễm của môi trường. Để tìm hiểu rõ hơn về loại phí này, mời bạn đọc tìm hiểu ngay sau đây.

Phí bảo vệ môi trường tại nước ta vẫn chưa có khái niệm chính xác trong một văn bản luật nào cả. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng phí bảo vệ môi trường là khoản tiền phải nộp bởi các cá nhân, tập thể, tổ chức có hành vi xả thải hoặc tác động xấu đến môi trường ở nhiều mức độ khác nhau.

Thế nào là phí bảo vệ môi trường?

Phí này sẽ do cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và phục vụ cho việc bảo dưỡng, tái tạo và gìn giữ môi trường. Ngoài ra, nó còn được coi như một khoản bắt buộc với các tổ chức được hưởng lợi từ việc khai thác và sử dụng dịch vụ môi trường.

XEM THÊM >>>  Hệ thống xử lý nước siêu tinh khiết

Phí bảo vệ môi trường được đưa ra nhằm ngăn chặn việc xả thải và tác động xấu đến môi trường. Dựa vào từng yếu tố mà khoản tiền này được quy định dưới nhiều loại khác nhau:

Các loại phí môi trường áp dụng tại Việt Nam

XEM THÊM >>>  Lọc nước giếng khoan công nghiệp